Bằng lái xe hạng E là hạng bằng cao nhất và khó nhất trong kỳ thi sát hạch tại Việt Nam. Không chỉ yêu cầu khắt khe về kiến thức, kỹ năng xử lý tình huống mà còn có nhiều tiêu chuẩn khác mà người lái cần đáp ứng được. Vậy người tham gia thi phải đáp ứng được những điều kiện gì ở hạng bằng này? Thời hạn sử dụng bằng là bao lâu? Bằng được phép chạy những loại xe nào? hãy cùng tìm hiểu chi tiết ở bài viết dưới đây.
Bằng lái xe hạng E là gì?
Bằng lái hạng E là một loại giấy phép lái xe cho phép người lái điều khiển các phương tiện có tải trọng lớn như: Xe trên 30 chỗ ngồi, xe kéo rơ mooc,… và toàn bộ phương tiện thuộc hạng bằng B1, B2, C, D. Đặc biệt, người sở hữu hạng bằng này sẽ được phép hành nghề kinh doanh vận tải.
Đây được coi là hạng bằng lái xe khó sở hữu nhất tại Việt Nam bởi thí sinh phải đáp ứng được những yêu cầu nghiêm ngặt như:
- Hoàn thành khóa học tại trung tâm đào tạo.
- Có chứng chỉ sơ cấp.
- Hoàn thành bài thi sát hạch lái xe và đạt điểm chuẩn.
Bằng lái hạng E chạy được xe gì?
Theo khoản 10 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:
10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
Cụ thể hơn, người sở hữu giấy phép lái xe hạng E sẽ được phép điều khiển các loại xe sau: Xe cỡ lớn tới 30 chỗ ngồi, xe buýt, xe khách giường nằm, xe bán tải, xe kéo, rơ moóc có trọng tải dưới 3.500kg, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên,….Ngoài ra được phép lái tất cả các các loại xe trong hạng bằng B1, B2, C,D. Tuy nhiên nếu muốn điều khiển xe container người lái cần thi đỗ bằng lái hạng FC.
Bằng e có lái được xe container không?
Loại xe này có kích thước không hề nhỏ động thời hành trình di chuyển phức tạp, trọng lượng thì rất lớn. Để có thể điều khiển được loại xe này, người tài xế cần phải có các kỹ năng cũng như bằng lái được cấp phép đúng quy định.
Vậy bằng E có lái được xe container không hay phải cấp bằng khác? Vì bằng E là loại bằng có thể điều khiển loại xe ô tô có trên 30 chỗ ngồi, máy kéo một rơ moóc cũng như các loại xe quy định cho các loại bằng lái xe hạng B1, B2, C, D.
Như vậy bằng lái xe hạng E sẽ không có quyền lợi điều khiển loại phương tiện xe container mà sẽ phải nâng cấp bằng lái từ hạng E lên loại phù hợp thì mới có thể điều khiển được loại xe này.
Điều kiện thi bằng lái xe hạng E là gì?
Tiêu chuẩn về sức khỏe
Tiêu chuẩn về sức khỏe để được phép thi và sở hữu giấy phép lái xe hạng E phải đảm bảo không mắc các bệnh hay gặp các tình trạng thuộc Phụ lục số 01 của Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT. Cụ thể như sau:
BẢNG TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
SỐ TT | CHUYÊN KHOA | TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE NGƯỜI LÁI XE
Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe theo các hạng xe tương ứng |
||
NHÓM 1
(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG A1) |
NHÓM 2
(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE HẠNG B1) |
NHÓM 3
(DÀNH CHO NGƯỜI LÁI XE CÁC HẠNG: A2, A3, A4, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE) |
||
I | TÂM THẦN | Đang rối loạn tâm thần cấp. | Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng. | Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 24 tháng. |
Rối loạn tâm thần mãn tính không điều khiển được hành vi. | Rối loạn tâm thần mãn tính không điều khiển được hành vi. | Rối loạn tâm thần mãn tính. | ||
II | THẦN KINH | Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị). | Động kinh. | |
Liệt vận động từ hai chi trở lên. | Liệt vận động từ hai chi trở lên. | Liệt vận động một chi trở lên. | ||
Hội chứng ngoại tháp | Hội chứng ngoại tháp | |||
Rối loạn cảm giác sâu. | Rối loạn cảm giác nông hoặc rối loạn cảm giác sâu. | |||
Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý. | Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý. | |||
III | MẮT | – Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
– Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). |
– Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
– Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). |
Thị lực nhìn xa từng mắt: mắt tốt < 8/10 hoặc mắt kém <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính). |
Tật khúc xạ có số kính: > + 5 diop hoặc > – 8 diop. | ||||
– Thị trường ngang hai mắt (chiều mũi – thái dương): < 160 mở rộng về bên phải < 70°, mở rộng về bên trái < 70°.
– Thị trường đứng (chiều trên-dưới) trên dưới đường ngang <30°. – Bán manh, ám điểm góc. |
||||
Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. | Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. | Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây. | ||
Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính. | Song thị. | |||
Các bệnh chói sáng. | ||||
Giảm thị lực lúc chập tối (quáng gà). | ||||
IV | TAI – MŨI – HỌNG | Thính lực ở tai tốt hơn:
– Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính); – Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính). |
||
V | TIM MẠCH | Bệnh tăng HA khi có điều trị mà HA tối đa ³ 180 mmHg và/hoặc HA tối thiểu ³ 100 mmHg. | ||
HA thấp (HA tối đa < 90 mmHg) kèm theo tiền sử có các triệu chứng như chóng mặt, mệt mỏi, buồn ngủ hoặc ngất xỉu. | ||||
Các bệnh viêm tắc mạch (động – tĩnh mạch), dị dạng mạch máu biểu hiện lâm sàng ảnh hưởng đến khả năng thao tác vận hành lái xe ô tô. | ||||
Các rối loạn nhịp: nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ, nhịp nhanh nhĩ và nhịp nhanh xoang > 120 chu kỳ/phút, đã điều trị nhưng chưa ổn định. | ||||
Ngoại tâm thu thất ở người có bệnh tim thực tổn và/hoặc từ độ III trở lên theo phân loại của Lown. | ||||
Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định). | Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định). | |||
Cơn đau thắt ngực do bệnh lý mạch vành. | ||||
Ghép tim. | ||||
Sau can thiệp tái thông mạch vành. | ||||
Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA). | Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA) | |||
VI | HÔ HẤP | Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC). | Các bệnh, tật gây khó thở mức độ II trở lên (theo phân loại mMRC). | |
Hen phế quản kiểm soát một phần hoặc không kiểm soát. | ||||
Lao phổi đang giai đoạn lây nhiễm. | ||||
VII | CƠ – XƯƠNG – KHỚP | Cứng/dính một khớp lớn. | ||
Khớp giả ở một vị các xương lớn. | ||||
Gù, vẹo cột sống quá mức gây ưỡn cột sống; cứng/dính cột sống ảnh hưởng tới chức năng vận động. | ||||
Chiều dài tuyệt đối giữa hai chi trên hoặc hai chi dưới có chênh lệch từ 5cm trở lên mà không có dụng cụ hỗ trợ. | ||||
Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). | Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng). | Cụt hoặc mất chức năng 02 ngón tay của 01 bàn tay trở lên hoặc cụt hoặc mất chức năng 01 bàn chân trở lên. | ||
VIII | NỘI TIẾT | Đái tháo đường (tiểu đường) có tiền sử hôn mê do đái tháo đường trong vòng 01 tháng. | ||
IX | SỬ DỤNG THUỐC, CHẤT CÓ CỒN, MA TÚY VÀ CÁC CHẤT HƯỚNG THẦN | – Sử dụng các chất ma túy.
– Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định. |
– Sử dụng các chất ma túy.
– Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định. |
– Sử dụng các chất ma túy.
– Sử dụng các chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định. – Sử dụng các thuốc điều trị làm ảnh hưởng tới khả năng thức tỉnh. – Lạm dụng các chất kích thần (dạng Amphetamine, Cocaine), chất gây ảo giác. |
Tiêu chuẩn về độ tuổi và trình độ văn hóa
Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 về độ tuổi được phép thi bằng lái xe hạng E như sau:
Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
=> Tóm lại, người đủ điều kiện thi bằng lái hạng E tính đến ngày dự thi sát hạch phải đủ 27 tuổi.
Trình độ văn hoá của người dự thi quy định như sau: Người học và thi bằng lái hạng E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên (theo khoản 4 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT).
Tiêu chuẩn về thời gian lái xe
Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, tiêu chuẩn về thời gian lái xe để được phép cấp bằng hạng E như sau:
- Thời gian học để nâng hạng từ D lên E: Người lái phải hành nghề ít nhất 3 năm trở lên và đã có trên 50.000km lái xe an toàn.
- Thời gian học để nâng hạng từ C lên E: Người lái phải hành nghề ít nhất 5 năm trở lên và đã có trên 100.000km lái xe an toàn.
Lưu ý: Nếu tài xế đã từng vi phạm giao thông và bị tước quyền sử dụng GPLX thì thời gian lái xe an toàn nêu trên được tính từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt.
Đề thi bằng lái xe hạng E
Lý thuyết thi bằng lái xe hạng E
Phần thi lý thuyết sát hạch giấy phép lái xe là nội dung vô cùng quan trọng. Nó cung cấp cho người lái xe nền tảng kiến thức cơ bản đến nâng cao về xe ô tô và kỹ năng điều khiển chuyên nghiệp. Những tình huống thực tế, để người học có thêm kinh nghiệm xử lý sau này.
Học bằng lái xe hạng E để thi phải học bao gồm 600 câu hỏi được xây dựng dựa vào nền tảng cơ bản ôn tập lý thuyết từ trước đến nay. Trong nội dung ôn tập sẽ bao gồm những câu về đường sắt, sa hình, biển báo giao thông mới. Những câu hỏi tập trung mang tính chất thực tiễn, về đạo đức, nhân phẩm người lái xe cũng là nội dung bắt buộc.
Phần thi thực hành bằng lái xe hạng E
Người thi bằng lái xe E và phải được đào tạo tại các trung tâm, cơ sở được cấp phép và phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Các hạng E và F thi lái xe trên đường có người giám sát và máy chấm điểm tự động.
Bằng lái xe hạng E có thể nâng lên những hạng nào?
Theo khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, cá nhân có thời gian hành nghề trên 3 năm và có 50.000km lái xe an toàn được phép nâng lên hạng FE hoặc FC. Người lái khi đủ điều kiện trên có thể đăng ký học thêm và nâng hạng bằng.
Giấy phép hạng FE là loại bằng lái xe cao nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vậy nên, để nâng bằng lái xe hạng E lên FE cũng rất phức tạp. Quá trình cấp bằng FE cũng cần thực hiện thủ tục nâng giấy lên bằng.
Người sở hữu bằng lái xe FE được phép điều khiển các loại phương tiện giao thông theo quy định tại hạng E có kéo rơ mooc. Ngoài ra thì bằng FE còn được điều khiển các loại xe ô tô chở khách nối toa và các loại xe theo quy định.
Thời hạn sử dụng bằng lái xe hạng E theo quy định mới nhất
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT đã quy định thời hạn sử dụng của bằng lái hạng E là 5 năm kể từ ngày cấp. Thời hạn của bằng sẽ được in trực tiếp trên giấy phép lái xe. Người lái chủ động theo dõi và làm thủ tục cấp lại giấy mới ghi gần đến hạn để tránh bị phạt hành chính. theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì mức phạt hành chính hiện tại áp dụng như sau:
- Bằng lái xe hết hạn dưới 3 tháng: Phạt tiền từ 5 – 7 triệu đồng.
- Bằng lái xe hết hạn từ 3 tháng trở lên: Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng.
Cách phân biệt bằng lái xe hạng E và các hạng B1, B2 và C
Bằng B1, có thời hạn 5 năm. Đây là một trong những bằng phổ biến và dễ nhất. Tuy nhiên, bằng lái xe B1 chỉ cho phép chủ sở hữu sử dụng xe số tự động để lái xe cá nhân, phục vụ gia đình và không được phép hành nghề lái xe.
Hiện nay hầu hết mọi người đều học bằng lái xe hạng B2 thay vì B1, do bằng B2 có thời hạn lâu hơn. Việc cấp bằng B2 đồng nghĩa bạn được cấp giấy phép hành nghề lái xe số sàn, xe số tự động như xe taxi, xe grab hay xe cơ quan,…
Nếu muốn lái xe tải hạng nặng bạn phải có bằng C. Bạn có thể sử dụng giấy phép lái xe này để phục vụ mục đích kinh doanh hoặc không. Người sở hữu bằng hạng C được điều khiển nhiều loại xe và có trọng tải lớn, phù hợp với lái xe để kinh doanh dịch vụ vận tải.
Những loại bằng B1, B2, C thì bạn sẽ thi lái xe thi trực tiếp lấy bằng. Tuy nhiên, bằng lái xe hạng E sẽ phải thi nâng hạng khi đã có C, D. Hạng E sẽ được lái các loại xe hạng nặng, có trọng tải lớn, có thể kinh doanh bất kỳ loại hình vận tải nào hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Trung tâm chuyên dịch vụ cấp đổi bằng lái xe hạng E UY TÍN
Nếu bạn đang muốn tìm trung tâm chuyên cung cấp dịch vụ đổi bằng lái xe hạng E uy tín thì Trung tâm An Tín chính là lựa chọn tuyệt vời dành cho bạn. Đây là một trong những cơ sở cấp giấy phép lái xe hàng đầu thành phố Hồ Chí Minh, được nhiều khách hàng tin dùng.
Trung tâm giấy phép lái xe An Tín sẽ mang lại cho bạn trải nghiệm tuyệt vời khi sử dụng dịch vụ tại đây. Với các thủ tục giải quyết đơn giản, nhanh chóng bạn sẽ không phải mệt mỏi chờ đợi, lấy số thứ tự để xử lý hồ sơ bằng lái xe ô tô.
Bạn sẽ được hướng dẫn tận tình chu đáo việc cấp và đổi bằng từ trung tâm. An Tín còn cung cấp các dịch vụ đổi bằng lái xe nước ngoài sang Việt Nam, cấp lại bằng lái xe ô tô chuyên nghiệp, thực hiện nhanh chóng, uy tín. Vì vậy, mỗi người hoàn toàn có thể thoải mái để chọn lựa dịch vụ tùy vào mỗi mục đích, nhu cầu của mình.
Trên đây là những thông tin chi tiết giúp bạn giải đáp thắc mắc liên quan đến bằng lái xe hạng E. Hãy tìm hiểu thật kỹ về nhu cầu sử dụng, điều kiện cũng như tiêu chuẩn được quy định trước khi học để tránh mất thời gian. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác hoặc có nhu cầu đăng ký học và thi bằng lái xe máy, hãy liên hệ ngay tới số hotline 0945.240.246 của An Tín để được nhân viên tư vấn nhé!